Mời bạn nhập text tiếng Việt cần dịch sang tiếng Anh vào ô bên dưới, rồi nhấn Enter để dịch.
Mời bạn nhập text tiếng Việt cần dịch sang tiếng Anh vào ô bên dưới, rồi nhấn Enter để dịch.
Thời điểm ra đời của chữ viết Hangul là vào thế kỷ 15 thuộc sự cai trị của đời vua thứ 4 của triều đại hậu Chosony, triều đại phát triển đỉnh cao của đất nước Hàn Quốc xưa (như triều đại hậu Lê của ta cùng thời). Dưới triều đại này nhân dân Hàn Quốc đã có nhiều thành tựu sáng tạo to lớn trong nhiều lĩnh vực khác nhau như: địa lý, lịch sử, thiên văn, âm nhạc, ngôn ngữ, pháp luật… Nhiều tác phẩm văn hóa đã trở thành cổ điển do viện danh nhân hay còn gọi viện tập hiền tổ chức soạn thảo mà vua Sejong (1418-1450 ) là người đứng đầu trong đó. Để có cơ sở khoa học và tính thực tiễn cũng như đóng dấu sự độc quyền cho sự sáng tạo nhà vua đã cho các nhóm học gửi qua Trung Quốc và các vương quốc lân bang nghiên cứu, một số khác đi điều tra ở các địa phương. Tìm cách tổ hợp kết hợp nét chữ theo lối Modul hoá tạo thành hệ thống chữ viết Hangul. Vua Sejong là người được xem như cha đẻ của chữ viết Hangul. Cuối cùng vào năm 1443, 1444 và đến 1446 thì chính thức công bố Hangul cùng với huấn dân chính âm, tạm hiểu như là âm chính xác để nhà vua có thể truyền thụ, giáo huấn cho dân, giải thích hướng dẫn cách thức, nguyên lý sáng tạo hệ thống chữ viết mới mà nhân dân cần thấu hiểu và dùng theo.
Như đã đề cập ở phần đầu, theo từ điển Given name chính là First name.
Tuy nhiên, trong một số tài liệu ví dụ như tài liệu hướng dẫn điền mẫu đơn DS-160 (Mẫu đơn xin thị thực, không di dân DS160 hay đơn xin VISA Hoa Kỳ) của Immigration Law Group (Tổ chức Luật Di trú), “given names” được đề cập trong mẫu đơn này lại bao gồm cả tên đệm (middle name) và tên riêng (first name).
Do vậy, khi điền các mẫu đơn yêu cầu “given names”, đương đơn nên tìm kiếm tài liệu chú giải đính kèm.
Khi chỉ có hai ô khai báo là First Name và Last Name, không có nghĩa là không cần điền Middle Name (tên đệm). Sự nhầm lẫn này rất có thể khiến hồ sơ không được chấp thuận hay quá trình giao dịch trên các website gặp khó khăn do tên được khai báo không trùng khớp với tên thật. Khi gặp trường hợp này, người khai báo có thể điền tên như sau
Ví dụ: tên đầy đủ là Hoàng Nguyễn Minh Khôi
Hay ở một số trang web, cũng có thể sử dụng cách sau:
Trong bối cảnh trang trọng hoặc bình thường ở châu Âu và châu Á, cách gọi "first name" có thể khác nhau tùy thuộc vào quy ước và văn hóa của từng quốc gia hoặc vùng lãnh thổ.
Ở phương Tây, trong các tình huống trang trọng ở châu Âu, thường sẽ sử dụng hình thức lịch sự và chính thức để gọi tên. Trong trường hợp này, người ta thường sử dụng họ và tên đầy đủ của một người, chứ không chỉ đơn giản là "first name".
Trong tình huống bình thường hoặc không trang trọng, người ta có thể sử dụng "first name" để gọi một người.
Ví dụ, trong cuộc trò chuyện hàng ngày hoặc khi bạn quen biết và giao tiếp với một người, bạn có thể sử dụng "first name" để gọi họ. Tuy nhiên, vẫn cần lưu ý và tôn trọng quy ước xã hội và mức độ quen thuộc với người đó.
Thông qua bài viết này, người đọc đã có thể viết tên tiếng Việt sang tiếng Anh. Việc sử dụng đúng các phần tên này, chúng ta có thể thể hiện sự tôn trọng và tuân thủ với quy ước xã hội và văn hóa của mỗi quốc gia và vùng lãnh thổ.Mong rằng, người đọc đã có cái nhìn chi tiết hơn về những thông tin liên quan trong chủ đề này.
Xem thêm: Khoá học tiếng Anh giao tiếp tại Anh ngữ ZIM - Kiểm tra trình độ đầu vào miễn phí → ĐĂNG KÝ NGAY
Chữ viết của một ngôn ngữ đó chính là một tài sản vô giá của một quốc gia. Nhờ nó mà người dân của quốc gia đó mới có thể dễ dàng hiểu và truyền tải mọi thông tin và giúp cho quốc gia đó ngày càng phát triển. Chữ viết tiếng Hàn cũng vậy, đó là một nét đẹp, một nét văn hóa riêng của người Hàn Quốc.
Trong các mẫu đơn bằng tiếng Anh, thường sẽ yêu cầu điền các phần tên theo thứ tự sau:
First name (tên riêng): Điền tên riêng, là phần tên cá nhân định danh riêng của bạn.
Middle name (tên đệm): Nếu bạn có tên đệm, bạn có thể điền trước tên riêng hoặc sau phần tên họ như đã đề cập trong phần 3. Tuy nhiên, không phải mọi người đều có tên đệm, do đó, có thể bỏ qua phần này nếu không có.
Last name (tên họ): Thường thì phần họ hoặc tên gia đình được điền sau phần tên riêng và tên đệm. Đây là phần tên chung trong gia đình hoặc họ của bạn.
Full name (tên đầy đủ): Trong một số trường hợp, mẫu đơn có một phần riêng để điền tên đầy đủ, bao gồm cả tên riêng, tên đệm (nếu có) và họ.
First name là tên riêng được sử dụng để xác định một cá nhân cụ thể.
Last name, hay tên họ là phần cuối cùng trong tên đầy đủ của một người trong hệ thống đặt tên cá nhân Phương Tây hay ở Việt Nam đây là phần tên đứng đầu trong tên đầy đủ.
Đọc thêm: Trọn bộ 500+ tên tiếng Anh hay cho nam và nữ
Khi nói về nguồn gốc của First Name, và Last Name trong văn hóa phương Tây, bài nghiên cứu “Roman Naming Conventions” thuộc diễn đàn Academic Accelerator đã chỉ ra rằng, hai phần tên này có thể bắt nguồn từ cách đặt tên La Mã cổ đại.
Trong xã hội La Mã cổ đại, mỗi người thường có ba tên: praenomen, nomen và cognomen. Praenomen là tên cá nhân hay "tên riêng" được đặt cho trẻ sơ sinh và sử dụng trong gia đình.
Thông thường, praenomen được viết tắt thành một chữ cái duy nhất. Nomen là tên gens hoặc tên họ, chỉ mối quan hệ gia đình của một người. Cognomen là tên bổ sung được sử dụng để miêu tả một nhánh cụ thể của một gia đình.
Khi Đế quốc La Mã mở rộng và tương tác với các văn hóa khác nhau, chẳng hạn như các nhóm bộ tộc Đức cổ đại có truyền thống đặt tên bao gồm một tên được gán cho mỗi cá nhân. Tên này trở thành tương đương với praenomen La Mã. Theo thời gian, hệ thống đặt tên La Mã hợp nhất với truyền thống đặt tên Germanic, và khái niệm "first name" xuất hiện trong văn hóa phương Tây.
Như đã đề cập ở trên, thông thường ở phương Tây tên riêng sẽ đứng trước tên họ nhưng ở phương Đông thì ngược lại.
Phải nói rằng việc sáng tạo chữ viết Hangul và công bố Huấn dân chính âm chính là một việc làm có ý nghĩa khoa học độc đáo, mang ý nghĩa văn hoá to lớn cho cả dân tộc. Ý nghĩa khoa học nổi bật ở chỗ: _ Một là vào thời bây giờ việc tiếp xúc văn hóa Đông Tây còn hạn chế, các nước đông á còn chịu nhiều ảnh hưởng nặng nề từ chữ viết tiếng Hán, chữ Hán tượng hình mà nguyên tắc sáng tạo chữ Hangul lại làm theo lối ghi âm gần gũi với nguyên tắc sáng tạo nên chữ La Tinh, chữ viết Slavơ của phương Tây, và chữ viết tiếng Hàn là kết quả của tất cả những sự sáng tạo đó. _ Hai là cách thức hình thành nên nét chữ cũng như cách kết hợp các nét chữ với nhau, nguyên tắc hợp tố được thể hiện rõ theo lối phát sinh cộng với phương thức modul hoá (lắp ghép theo khối)để trở thành âm tiết, các âm phức. _ Ba là cách sắp xếp bài trí lại theo lối đồ hình chứ không hoàn toàn hình tuyến gây ấn tượng, tạo hình khối đẹp, làm cân đối trong các nét chữ. Cách sắp xếp bài trí này tạo nên một nét đẹp riêng trong chữ cái tiếng Hàn, tạo lợi thế trong cách bài trí, quảng cáo, tạo điều kiện cho nghệ thuật thi pháp như chữ Hán và điều này làm cho một số nhà ngôn ngữ học chưa biết hệ thống chữ viết này lầm tưởng rằng đây cũng là hệ thống chữ viết theo lỗi tượng hình. Có thể nói ý tưởng kết hợp nét truyền thống với sự đổi mới, sáng tạo, lựa chọn nguyên tắc gần gũi với nguyên tắc sáng tạo chữ viết phương Tây kết hợp với nét đẹp đông á thật rõ nét. Vì vậy để học tốt chữ viết tiếng Hàn ta cần phải nắm rõ vai trò cũng như ý nghĩa khi chữ viết tiếng Hàn ra đời thì chúng ta mới cảm thấy trân trọng những gì mà chúng ta học được.
Qua bài viết chúng tôi đã cho các bạn thấy được tầm quan trọng của chữ viết tiếng Hàn, để biết thêm nhiều thông tin bổ ích thì mời các bạn xem tiếp phần sau nhé. Chúc các bạn học tiếng Hàn vui vẻ.
Tags: học tiếng hàn cơ bản tại nhà, học tiếng hàn nhập môn, học tiếng hàn miễn phí, học tiếng hàn online miễn phí, chữ viết tiếng Hàn, cách học tốt tiếng Hàn, tiếng Hàn có nguồn gốc từ tiếng Hán, bối cảnh ra đời của chữ Hán