1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
1. Trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án nhà ở xã hội đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
Căn cứ quy định tại Điều 49 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, hiện nay có 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội nếu đáp ứng các điều kiện theo quy định, cụ thể gồm có:
Theo quy định của luật hiện hành, có 10 đối tượng được mua nhà ở xã hội
Ngoài ra, Luật Nhà ở số 27/2023/QH15 đã được ban hành và được áp dụng từ ngày 1-1-2025 có bổ sung thêm các đối tượng mua nhà ở xã hội là:
Theo LuatVietnam, quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Nhà ở số 65/2014/QH13, các đối tượng thuộc số thứ tự 1, 4, 5, 6, 7, 8, 10 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 phải đáp ứng các điều kiện sau để được mua nhà ở xã hội, cụ thể:
Điều kiện về nhà ở: Phải thuộc 1 trong 2 trường hợp dưới đây:
- Điều kiện về cư trú: Các đối tượng phải có đăng ký thường trú tại tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương nơi có nhà ở xã hội; nếu không có đăng ký thường trú thì phải đăng ký tạm trú từ 1 năm trở lên tại tỉnh/thành phố nơi có nhà ở xã hội, trừ đối tượng số thứ tự 9 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1.
- Điều kiện về thu nhập: Đối với các đối tượng thuộc số thứ tự 4, 5, 6, 7 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 thì phải thuộc diện không cần phải nộp thuế thu nhập thường xuyên theo quy định về thuế thu nhập cá nhân, hay nói cách khác thì đối tượng phải là người có thu nhập hàng tháng từ 11 triệu đồng trở xuống (tức là 132 triệu đồng/năm) nếu không có người phụ thuộc.
Người lao động làm việc tại các doanh nghiệp trong hoặc ngoài khu công nghiệp được mua nhà ở xã hội
Nếu là hộ nghèo, hộ cần nghèo thì đối tượng phải thuộc diện nghèo và cận do Thủ tướng Chính phủ quy định.
Riêng đối với các đối tượng thuộc số thứ tự 1, 8, 9, 10 trong bảng đối tượng nêu tại mục 1 thì không yêu cầu đáp ứng điều kiện về thu nhập nêu trên.
Tuy nhiên, kể từ ngày 1-1-2025 Luật Nhà ở 2023 có hiệu lực thi hành chỉ quy định điều kiện về nhà ở và điều kiện về thu nhập, không quy định điều kiện về cư trú.
Đồng thời, điều kiện về thu nhập cũng không nêu rõ cụ thể là bao nhiêu mà tổng quát là theo điều kiện về thu nhập theo quy định của Chính phủ hoặc là hộ nghèo, hộ cận nghèo nếu thuộc đối tượng được hưởng.
Để trả lời cho câu hỏi nên mua nhà ở xã hội không, bạn đọc có thể tham khảo về ưu và nhược điểm của loại nhà ở này để có lựa chọn phù hợp với bản thân, cụ thể:
Người mua nhà ở xã hội được hỗ trợ về vay vốn với lãi suất thấp
- Ưu điểm: Nhà ở xã hội là chính sách hỗ trợ cho các đối tượng đặc biệt, có các ưu điểm sau đây:
Do đó, nhà ở xã hội là dựa lựa chọn phù hợp đối với những người dân có thu nhập thấp để được sở hữu nhà có chất lượng và dịch vụ tương đối tốt.
Trên đây là những thông tin về Điều kiện mua nhà ở xã hội mới nhất.
Theo quy định tại Điều 29, 30 Nghị định số 100/2024/NĐ-CP ngày 26/7/2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý nhà ở xã hội (có hiệu lực thi hành kể từ ngày 1/8/2024) để hưởng chính sách hỗ trợ về nhà ở xã hội, cần đáp ứng các điều kiện về nhà ở và thu nhập như sau:
"Điều 30. Điều kiện về thu nhập
1. Đối với các đối tượng quy định tại các Khoản 5, 6 và 8 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải đảm bảo điều kiện về thu nhập như sau:
a) Trường hợp người đứng đơn là người độc thân thì có thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
Trường hợp người đứng đơn đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng tính theo Bảng tiền công, tiền lương do cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp nơi đối tượng làm việc xác nhận.
b) Thời gian xác định điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề, tính từ thời điểm đối tượng quy định tại Khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
2. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 5 Điều 76 của Luật Nhà ở không có Hợp đồng lao động, nếu là người độc thân thì thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 15 triệu đồng, nếu đã kết hôn theo quy định của pháp luật thì người đứng đơn và vợ (chồng) của người đó có tổng thu nhập hàng tháng thực nhận không quá 30 triệu đồng. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận, Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện việc xác nhận điều kiện về thu nhập trong 01 năm liền kề tính từ thời điểm đối tượng quy định tại Khoản này nộp hồ sơ hợp lệ cho chủ đầu tư để đăng ký mua, thuê mua nhà ở xã hội.
3. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 2, Khoản 3 và Khoản 4 Điều 76 của Luật Nhà ở thì phải thuộc trường hợp hộ gia đình nghèo, cận nghèo theo chuẩn nghèo của Chính phủ.
4. Đối với đối tượng quy định tại Khoản 7 Điều 76 của Luật Nhà ở thì áp dụng điều kiện thu nhập theo quy định tại Điều 67 của Nghị định này".
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 100/2024/NĐ-CP quy định chi tiết một số điều của Luật Nhà ở về phát triển và quản lý NƠXH. Trong đó, Nghị định quy định rõ điều kiện được hưởng chính sách hỗ trợ về NƠXH.
Theo đó, trường hợp chưa có nhà ở thuộc sở hữu của mình được xác định khi đối tượng quy định tại khoản 1 Điều 77 của Luật Nhà ở và vợ hoặc chồng của đối tượng đó (nếu có) không có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất tại tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nơi có dự án NƠXH đó tại thời điểm nộp hồ sơ đăng ký mua, thuê mua NƠXH.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận có tên trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất, văn phòng/chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai cấp huyện thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương nơi có dự án NƠXH đó thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.
Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được đơn đề nghị xác nhận diện tích nhà ở bình quân đầu người, UBND cấp xã thực hiện việc xác nhận đối với trường hợp quy định này.
Luật Nhà ở 2023 đã bỏ điều kiện người thụ hưởng chính sách về NƠXH phải có hộ khẩu thường trú hoặc tạm trú tại tỉnh, thành phố nơi có dự án NƠXH như quy định tại Luật Nhà ở 2014 trước kia (Điều 51 khoản 1 điểm (b).